vitconhungxanhvanban http://vitvanban.khomaudeprt.com Fri, 23 Oct 2020 04:25:27 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4.2 Ban hành Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=681 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=681#respond Fri, 23 Oct 2020 02:40:22 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=681        UBND HUYỆN VĂN BÀN

   HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

Số:       /QĐ-HPN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                  

  Văn Bàn, ngày     tháng      năm 2020  

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng

Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”

HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

  • Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005.
  • Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009
  • Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  • Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” ban hành theo Quyết định số 56/QĐ-HTX ngày 18/12/2019.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình cấp, thu hồi quyền sử dụng  nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay sau khi ký.

Điều 3: Ban chấp hành Hội, các bộ phận trực thuộc Hội và toàn thể thành viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

  • Như Điều 3
  • Lưu VP Hội phụ nữ

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này áp dụng và hướng dẫn quy trình thủ tục cấp, gia hạn và thu hồi Giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chăn nuôi và/hoặc kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn và là thành viên của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn. (sau đây gọi tắt là Hội).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Nhãn hiệu tập thể được đề cập trong Quy trình này là nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của các thành viên Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  2. Hội được đề cập trong Quy trình này là Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  3. Thành viên: là tất cả các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi, kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn và tuân thủ Điều lệ của Hội.

CHƯƠNG II:

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG

Điều 4. Điều kiện được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia chăn nuôi và kinh doanh Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn muốn được sử dụng nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Là thành viên của Hội;
  2. Có hoạt động chăn nuôi và/hoặc kinh doanh Vịt cổ nhung xanh nằm trong vùng quy hoạch chăn nuôi sản phẩm Vịt cổ nhung xanh thuộc huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  3. Sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn được chăn nuôi theo đúng Quy trình kỹ thuật chăn nuôi Vịt cổ nhung xanh, đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo mô tả chất lượng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn mang Nhãn hiệu tập thể do Hội công bố.
  4. Tuân thủ quy định sử dụng tem nhãn, bao bì sản phẩm do Hội ban hành.
  5. Có hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Điều 5. Hồ sơ xin cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể

  1. Hồ sơ đề nghị được sử dụng nhãn hiệu tập thể.
  2. a) Đơn xin cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể (theo mẫu 1 đính kèm quy trình này);
  3. b) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu là tổ chức)
  4. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể

Trước 30 (ba mươi) ngày khi giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể hết hạn hoặc với trường hợp bị tước quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp lại phải lập hồ sơ bao gồm:

  1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể (theo mẫu 2 đính kèm quy trình này).
  2. b) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (với tổ chức)

* Hồ sơ xin cấp hoặc cấp lại được lập thành 02 bộ, để trong túi hồ sơ, bên ngoài đề Kính gửi Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.

Chương III

QUẢN LÝ VÀ CẤP QUYỀN SỬ DỤNG

            Điều 6. Trách nhiệm của Hội

  1. Hội là tổ chức duy nhất được đại diện cho các thành viên thực hiện quyền sở hữu đối với nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.
  2. Ban chấp hành Hội chịu trách nhiệm xem xét việc cấp, giám sát việc sử dụng và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể khi có dấu hiệu bị sử dụng sai quy định, sai mục đích.

Điều 7. Trình tự giải quyết

  1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Ban chấp hành Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  2. Ban chấp hành Hội tiếp nhận xem xét, kiểm tra hồ sơ:
  3. a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng nộp đơn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
  4. b) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, sau đó tập hợp chuyển hồ sơ sang giai đoạn thẩm định.
  5. Ban chấp hành Hội thẩm định hồ sơ:
  6. a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì dự thảo văn bản trình Giám đốc Hội ký gửi lại đối tượng nộp đơn nêu rõ lý do không đủ điều kiện cấp phép sử dụng nhãn hiệu tập thể.
  7. b) Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì dự thảo văn bản trình Giám đốc Hội xem xét, cấp giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể cho đối tượng nộp đơn.
  8. Ban chấp hành Hội thực hiện việc trả kết quả cho đối tượng nộp đơn, thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định.

Điều 8. Thời gian giải quyết

Thời hạn thẩm định cấp giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân. Cụ thể như sau:

  1. a) Ban chấp hành Hội tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, vào sổ không quá 01 ngày làm việc.
  2. b) Ban chấp hành Hội thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở; dự thảo văn bản để trình Giám đốc Hội xem xét, cấp giấy phép đối với những hồ sơ đủ điều kiện hoặc làm văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với những hồ sơ không đủ điều kiện không quá 10 ngày làm việc.
  3. c) Giám đốc Hội xem xét, ký giấy phép và chuyển trả kết quả cho Ban chấp hành Hội không quá 03 ngày làm việc.
  4. d) Ban chấp hành Hội nhận lại hồ sơ từ Giám đốc Hội và trả kết quả đã xử lý cho đối tượng nộp đơn trong thời gian 01 ngày.

Điều 9. Mức thu phí, lệ phí

Ban chấp hành Hội quyết định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép sử dụng nhãn hiệu tâp thể, tuy nhiên các khoản phí và lệ phí sẽ không vượt quá các quy định của Nhà nước.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

 

Điều 10. Hành vi vi phạm

Mọi hoạt động khai thác, sử dụng nhãn hiệu tập thể sau đây được xác định là hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể:

  1. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm Vịt cổ nhung xanh không phải là Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn, được chăn nuôi, kinh doanh trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  2. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm không tuân thủ quy trình kỹ thuật theo quy định của Hội.
  3. Sử dụng tem, nhãn, bao bì không đúng với sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể .
  4. Sử dụng không đúng tem, nhãn, bao bì cho sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể .
  5. Tự ý chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, tự ý chuyển giao tem, nhãn, bao bì sản phẩm cho người khác sử dụng.
  6. Thành viên bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể nhưng vẫn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu.
  7. Không nộp lệ phí sử dụng nhãn hiệu theo quy định.
  8. Thực hiện các hành vi gây ảnh hưởng xấu làm tổn hại đến uy tín, danh tiếng của Hội, của thành viên khác cũng như Nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ.

Điều 11. Hình thức xử lý

Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hành thức sau:

  1. Với trường hợp vi phạm lần đầu:
  2. Cảnh cáo trước toàn thể Hội
  3. Thu hồi tem, nhãn, bao bì sản phẩm đã sử dụng sai mục đích.

2 Với trường hợp vi phạm lần thứ hai: Đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể với thời hạn từ 6 tháng hoặc 1 năm kể từ ngày phát hiện các trường hợp vi phạm.

  1. Với trường hợp vi phạm lần thứ ba: Thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Điều 12. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý

  1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể phải được Ban chấp hành Hội xử lý kịp thời, công khai, bình đẳng theo đúng quy chế và phải được thông báo kết quả xử lý tới toàn thể thành viên của Hội.
  2. Ngoài việc xử lý vi phạm theo Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
  3. Thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
  4. a) Ban chấp hành Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại Khoản 1, Điều 11 của Quy trình này. Quyết định xử lý của Ban chấp hành Hội được thông qua khi được 2/3 số thành viên biểu quyết tán thành.
  5. b) Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 11 của Quy trình này. Quyết định xử lý của Hội được thông qua khi được 2/3 số thành viên của Hội biểu quyết tán thành.

Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có tranh chấp, bất đồng hoặc phát hiện có hành vi vi phạm các thành viên có thể khiếu nại với Ban chấp hành Hội để xem xét, giải quyết.
  2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể phải được xem xét, giải quyết trên cơ sở Quy chế của Hội và pháp luật hiện hành có liên quan của Nhà nước.
  3. Trường hợp vụ việc phức tạp, nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Hội sẽ có văn bản đề nghị hoặc văn bản chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy trình

  1. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu phát sinh vướng mắc, thành viên hoặc các bộ phận trực thuộc Hội cần tổng hợp trình Ban chấp hành Hội nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
  2. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy trình này phải được Hội lập thành văn bản và được ít nhất 2/3 số thành viên biểu quyết thông qua tại Hội nghị toàn thể thành viên của Hội.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Giám đốc, Ban chấp hành Hội, Ban kiểm soát và toàn thể Thành viên Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn, các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này.

 

TM. BAN CHẤP HÀNH HỘI

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

                    

 

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=681 0
Ban hành Quy định cấp và sử dụng tem nhãn cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=677 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=677#respond Fri, 23 Oct 2020 02:35:43 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=677        UBND HUYỆN VĂN BÀN

   HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

Số:       /QĐ-HPN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                  

  Văn Bàn, ngày     tháng      năm 2020  

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định cấp và sử dụng tem nhãn

cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn

HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

 

 

  • Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
  • Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009;
  • Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội phụ nữ huyện Văn Bàn;
  • Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” ban hành theo Quyết định số 056/QĐ-HTX ngày 18/12/2019.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp và sử dụng tem nhãn cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay sau khi ký.

Điều 3: Ban Chấp hành Hội, các bộ phận trực thuộc Hội và toàn thể hội viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

  • Như Điều 3
  • Lưu VP Hội

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Quy chế này quy định về cách thức quản lý, cấp và sử dụng tem nhãn mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn cho sản phẩm vịt cổ nhung xanh có nguồn gốc tại huyện Văn Bàn, Lào Cai.

Quy chế thống nhất quản lý việc cấp, sử dụng tem nhãn cho sản phẩm vịt cổ nhung xanh của các tổ chức và cá nhân có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Bảo đảm tem nhãn chỉ sử dụng cho sản phẩm được lựa chọn đáp ứng các yêu cầu về chất lượng của Hội và số lượng tem được cấp tương ứng với sản phẩm đủ điều kiện mang nhãn hiệu tập thể.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức và cá nhân được cấp Giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn có quyền sử dụng tem nhãn để gắn trên bao bì sản phẩm của mình.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tem

  1. Toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng tem nhãn phải tuân thủ đúng quy định về yêu cầu của nhãn hiệu tập thể.
  2. Tem nhãn mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn chỉ được phép sử dụng với sản phẩm vịt cổ nhung xanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
  3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể chịu trách nhiệm về việc gắn tem lên bao bì sản phẩm.
  4. Tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn là tem rời gắn lên bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể.

Việc in trực tiếp tem trên bao bì sản phẩm theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân phải được sự đồng ý bằng văn bản và được phê duyệt thiết kế /maket in trên bao bì bởi Chủ sở hữu là Hội phụ nữ huyện Văn Bàn.

  1. Tem có thể được in trên ấn phẩm giao dịch, biển hiệu hoặc tài liệu quảng bá chung.
  2. Tổ chức, cá nhân không được cho, vay mượn, nhượng bán, sao chép; không được in, dán tem lên bao bì cho sản phẩm khác của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
  3. Hội phụ nữ huyện Văn Bàn có trách nhiệm công bố tên tổ chức, cá nhân được cấp và gắn tem mang nhãn hiệu tập thể trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Điều 4. Mẫu tem nhãn

Tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn cấp cho các tổ chức, cá nhân bao gồm các loại sau:

  1. Tem mang mẫu nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục 1 đính kèm).
  2. Tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn.

Yêu cầu về các loại tem:

  1. Mẫu mã, mầu sắc, hình ảnh của tem mang mẫu nhãn hiệu được quy định tại phụ lục 1 kèm quy chế này.
  2. Tem truy xuất nguồn gốc do Hội phụ nữ huyện Văn Bàn cung cấp.
  3. Tem chỉ sử dụng được 01 lần và có khả năng bám dính rất cao (không thể tự bong khỏi bề mặt bao bì đựng sản phẩm).
  4. Về kích thước: tuỳ theo kích thước bao bì có thể in mẫu tem phù hợp. Mẫu tem được thể hiện theo nguyên tắc đồng dạng phối cảnh, tỷ lệ cân đối, mắt thường phân biệt được các đường nét và không bị biến dạng.

Điều 5. Cơ quan cấp và quản lý tem

  1. Hội phụ nữ huyện Văn Bàn là cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp và quản lý việc sử dụng tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn.
  2. Chỉ các loại tem do Hội phụ nữ huyện Văn Bàn phát hành mới có giá trị đối với sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn.
  3. Quy trình cấp tem được quy định cụ thể tại Điều 9 của Quy chế này.

            Điều 6. Truy xuất nguồn gốc

Việc sử dụng tem nhãn sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn phải bảo đảm nguyên tắc truy xuất được nguồn gốc sản phẩm nhằm bảo vệ uy tín, danh tiếng của sản phẩm cũng như đảm bảo việc kiểm soát chất lượng của sản phẩm.

           

            Điều 7. Đối tượng đăng ký sử dụng tem

Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này có nhu cầu và tự nguyện có quyền nộp hồ sơ xin cấp tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn. Tiền tem, nội dung và phí bản quyền hợp đồng do hai bên thỏa thuận bằng hợp đồng nhưng không trái với quy định của Nhà nước.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP TEM MANG NHÃN HIỆU TẬP THỂ

Điều 8. Thủ tục và hồ sơ

  1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn gửi 01 bộ hồ sơ tới Hội phụ nữ huyện Văn Bàn;
  2. Hồ sơ đề nghị cấp tem nhãn gồm:
  3. a) Đơn đề nghị cấp tem nhãn theo mẫu (Phụ lục 2)
  4. b) Giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể (bản sao).

            Điều 9. Quy trình đánh giá và cấp tem

  1. Sau khi nhận được Hồ sơ yêu cầu cấp tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn, Hội phụ nữ huyện Văn Bàn tiến hành đánh giá hồ sơ và tiến hành cấp tem cho người yêu cầu trên cơ sở đã được cấp quyền sử dụng.
  2. Trường hợp không cấp hoặc cấp không đủ số lượng tem theo yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Quy trình đánh giá và cấp tem được sơ đồ hoá như sau:

 

Điều 10. Quản lý việc cấp và sử dụng tem

  1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc dán tem sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn theo quy định tại Quy chế này.
  2. Việc cấp tem mang nhãn hiệu tập thể được tổ chức theo định kỳ 2 lần/năm; danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp tem, số lượng tem được thông báo công khai tại Hội phụ nữ huyện Văn Bàn, niêm yết tại trụ sở của Hội.
  3. Việc cấp, nhận, cấp bù, nhận bù, hoàn trả tem mang nhãn hiệu tập thể phải có biên bản xác nhận và được ghi chép trong “Sổ theo dõi tem” do Hội phụ nữ huyện Văn Bàn quản lý.
  4. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Hội phụ nữ huyện Văn Bàn các tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại theo quy định.

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Chế độ báo cáo

Tổ chức, cá nhân được cấp tem mang nhãn hiệu tập thể thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo một năm/lần về tình hình sử dụng tem được cấp.

            Điều 12. Chế độ kiểm tra

  1. Hội phụ nữ huyện Văn Bàn có quyền tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng tem mang nhãn hiệu tập thể nhưng không quá 2 lần/năm, trừ trường hợp đặc biệt.
  2. Trường hợp kết quả kiểm tra đột xuất cho thấy tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng tem mang nhãn hiệu tập thể thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
  3. Trường hợp nhận được khiếu kiện của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm được gắn tem mang nhãn hiệu tập thể, Hội phụ nữ huyện Văn Bàn có trách nhiệm tiến hành xác minh, kiểm tra và xử lý theo quy định.

            Điều 13. Vi phạm và xử lý vi phạm

  1. Các trường hợp bị coi là vi phạm Quy chế sử dụng tem nhãn sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn, bao gồm:
  2. a) Sử dụng tem mang nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn cho sản phẩm vịt cổ nhung xanh mà không được cấp phép sử dụng.
  3. b) Cho, vay mượn, nhượng bán, sao chép; in và dán tem lên trên sản phẩm khác của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi không có sự đồng ý bằng văn bản của Hội phụ nữ huyện Văn Bàn.
  4. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cảnh cáo, phạt tiền hoặc thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể có thời hạn hoặc không thời hạn, hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy trình

  1. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu phát sinh vướng mắc, thành viên hoặc các bộ phận trực thuộc Hội cần tổng hợp trình Ban chấp hành Hội nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
  2. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy trình này phải được Hội lập thành văn bản và được ít nhất 2/3 số thành viên biểu quyết thông qua tại Hội nghị toàn thể thành viên của Hội.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Chủ tịch, phó Chủ tịch, Ban Chấp hành Hội, Ban kiểm soát và toàn thể Hội viên Hội phụ nữ huyện Văn Bàn, các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này.

 

 

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

                    

 

 

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=677 0
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=675 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=675#respond Fri, 23 Oct 2020 02:10:24 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=675

UBND HUYỆN VĂN BÀN

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN

Số:       /QĐ-HPN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                  

  Văn Bàn, ngày ……  tháng 12  năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể

“Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”

`HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

  • Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005;
  • Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009;
  • Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn;
  • Căn cứ công văn số 265/UBND-NLN ngày 25/03/2019 của UBND Huyện Văn Bàn về việc xem xét giao chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể trên địa bàn huyện Văn Bàn;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Ban chấp hành Hội, bộ phận trực thuộc Hội và toàn thể hội viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

  • Như Điều 3
  • Lưu VP Hội

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

HUYỆN VĂN BÀN

CHỦ TỊCH HỘI

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng và khai thác nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của các hội viên Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chăn nuôi và/hoặc kinh doanh sản phẩm “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” và là hội viên của Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Nhãn hiệu tập thể (NHTT) được đề cập trong Quy chế này là nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của các hội viên Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn. Mẫu nhãn hiệu được quy định tại Phụ lục I đính kèm quy chế này.
  2. Hội được đề cập trong Quy chế này là Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn.
  3. Hội viên: là tất cả các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi & kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn tự nguyện tham gia và tuân thủ Điều lệ của Hội.
  4. Khu vực địa lý là khu vực chăn nuôi và kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn bao gồm 04 xã trên địa bàn Huyện Văn Bàn gồm: Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú và Chiềng Ken. Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn được đính kèm theo Phục lục II của Quy chế này.

Điều 4. Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể:

Hội liên hiệp phụ nữ huyện Văn Bàn là chủ sở hữu Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.

Địa chỉ tại: Tổ dân phố số 08, Thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn, Lào Cai.

Điều 5. Sản phẩm mang Nhãn hiệu tập thể:

Sản phẩm Vịt cổ nhung xanh mang Nhãn hiệu tập thể bao gồm:

  • Con vịt cổ nhung xanh sống
  • Trứng vịt

 

Chương II

ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ NHÃN HIỆU TẬP THỂ

 

Điều 6. Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho nhãn hiệu tập thể

Hội là tổ chức duy nhất được quyền đại diện cho các hội viên đứng ra thực hiện các thủ tục sau:

  1. Đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho nhãn hiệu tập thể để sử dụng chung trong Hội.
  2. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể.

Điều 7. Phương thức sở hữu và quản lý nhãn hiệu tập thể

  1. Hội là tổ chức duy nhất được đại diện cho các hội viên thực hiện quyền sở hữu đối với nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.
  2. Hội thống nhất quản lý việc sử dụng và khai thác nhãn hiệu tập thể. Các hội viên chỉ có quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể theo đúng các quy định tại Quy chế này.

Điều 8. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhãn hiệu tập thể

  1. Ban hành các văn bản quản lý phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng, khai thác nhãn hiệu tập thể và tổ chức hướng dẫn hội viên thực hiện các văn bản đã ban hành:
  2. a) Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn;
  3. b) Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn;
  4. c) Quy định về việc cấp và thu hồi quyền sử dụng NHTT Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn;
  5. Lập quy hoạch, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức xây dựng, phát triển vùng chăn nuôi & kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh mang NHTT được bảo hộ theo quy hoạch được phê duyệt.
  6. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch dài hạn để quản lý, khai thác nhãn hiệu tập thể sao cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
  7. Tổ chức triển khai các hoạt động cấp, thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định nêu tại Quy chế này;
  8. Tổ chức triển khai các hoạt động in ấn, cấp phát tem nhãn sử dụng trong Hội.
  9. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xây dựng và phát triển hệ thống thương mại phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của hội viên.
  10. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan để tập huấn kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm về quy trình, phương pháp chăn nuôi, kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn; kiến thức về khai thác, sử dụng và quản lý nhãn hiệu tập thể… cho các hội viên.
  11. Thu phí sử dụng nhãn hiệu của hội viên và sử dụng phí đó vào phục vụ mục đích hoạt động chung của Hội theo quy định đã được toàn thể hội viên biểu quyết thông qua.
  12. Các nhiệm vụ khác phù hợp với điều lệ hoạt động của Hội và quy định của pháp luật.

Điều 9. Nội dung quản lý, giám sát việc sử dụng nhãn hiệu tập thể

Ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, Ban chấp hành Hội có trách nhiệm phải thực hiện các nội dung quản lý, giám sát sau:

  1. Quản lý, giám sát các hoạt động khoanh vùng sản xuất của các nhóm chăn nuôi vịt cổ nhung xanh thuộc Hội.
  2. Quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể theo Quy trình kiểm soát sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn đạt tiêu chuẩn mang NHTT đã được công bố.
  3. Quản lý việc sử dụng tem nhãn, logo cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh theo đúng quy định về việc cấp và thu hồi quyền sử dụng NHTT Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn.

Chương III

ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC SỬ DỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

CỦA HỘI VIÊN ĐƯỢC SỬ DỤNG NHÃN HIỆU TẬP THỂ

 

Điều 10. Điều kiện được sử dụng nhãn hiệu tập thể

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể:

  1. Là hội viên của Hội;
  2. Sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn được chăn nuôi trong khu vực địa lý tương ứng với NHTT & đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng theo Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn do Hội ban hành.
  3. Tuân thủ quy định về sử dụng tem, nhãn sản phẩm do Hội ban hành.
  4. Có hồ sơ đề nghị được sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Điều 11. Quyền của hội viên được sử dụng nhãn hiệu tập thể

  1. Được quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể trong các hoạt động thương mại sản phẩm.
  2. Được quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể trong các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
  3. Được quyền cung cấp các tài liệu liên quan đến việc phát triển chăn nuôi và kinh doanh Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn.
  4. Được hưởng các lợi ích từ hoạt động đầu tư, hỗ trợ chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm của Hội mang lại.
  5. Được quyền giám sát các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng nhãn hiệu của Ban chấp hành Hội và các hoạt động sử dụng nhãn hiệu của các hội viên khác.
  6. Được quyền tham gia, đề xuất các ý kiến liên quan đến việc quản lý, sử dụng, khai thác nhãn hiệu tập thể.

Điều 12. Nghĩa vụ của hội viên được sử dụng nhãn hiệu tập thể

  1. Tuân thủ Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh và các quy định khác liên quan đến quản lý và sử dụng Nhãn hiệu tập thể;
  2. Duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm được gắn nhãn hiệu tập thể theo đúng Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đã được Hội công bố;
  3. Sử dụng chính xác mẫu tem, nhãn, bao bì cho đúng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh được gắn nhãn;
  4. Không được tự ý chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, chuyển giao tem, nhãn cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự cho phép của Hội.
  5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban chấp hành Hội theo các nội dung được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
  6. Nộp phí sử dụng nhãn hiệu theo quy định.

 

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO LIÊN QUAN

ĐẾN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU TẬP THỂ

 

Điều 13. Hành vi vi phạm Quy chế

Mọi hoạt động khai thác, sử dụng nhãn hiệu tập thể sau đây được xác định là hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể.

  1. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đã được Hội công bố.
  2. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm không tuân thủ Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm đã được Hội ban hành.
  3. Sử dụng tem, nhãn, bao bì không đúng với sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ.
  4. Sử dụng không đúng tem, nhãn, bao bì cho sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể.
  5. Tự ý chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu sản phẩm cho người khác sử dụng.
  6. Tự ý thêm bớt các yếu tố làm sai lệch nhãn hiệu tập thể.
  7. Hội viên bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể nhưng vẫn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu.
  8. Không nộp lệ phí sử dụng nhãn hiệu theo quy định.
  9. Giới thiệu, quảng bá sai sự thật về nhãn hiệu tập thể hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào gây ảnh hưởng xấu làm tổn hại đến uy tín, danh tiếng của Hội, của hội viên khác cũng như Nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ.

Điều 14. Nguyên tắc và hình thức xử lý

  1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế này và pháp luật về sở hữu trí tuệ đều phải được xử lý kịp thời, công khai, bình đẳng và theo đúng Quy chế và phải được thông báo kết quả xử lý tới toàn thể Hội viên của Hội.
  2. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
  3. Khiển trách;
  4. Cảnh cáo;
  5. Hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể đã ban hành;
  6. Đình chỉ có thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể;

đ) Thu hồi Giấy chứng nhận sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Ngoài việc xử lý vi phạm theo Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Thẩm quyền xử lý

  1. Ban chấp hành Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại điểm a, b, c) và d) Khoản 2, Điều 12 của Quy chế này. Quyết định xử lý của Ban chấp hành Hội được thông qua khi được 2/3 số hội viên Ban lãnh đạo biểu quyết tán thành. Trường hợp đạt được số phiếu bằng nhau thì Giám đốc Hội có quyền quyết định.
  2. Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại điểm đ), khoản 2 Điều 12 của Quy chế này. Quyết định xử lý của Hội được thông qua khi được 2/3 số hội viên của Hội biểu quyết tán thành.

Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có tranh chấp, bất đồng hoặc phát hiện có hành vi vi phạm quy chế, các hội viên có thể khiếu nại, tố cáo với Ban chấp hành Hội hoặc Chủ tịch Hội để xem xét, giải quyết.
  2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể phải được xem xét, giải quyết trên cơ sở Quy chế của Hội và pháp luật hiện hành có liên quan của Nhà nước.
  3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể được thực hiện theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
  4. Trường hợp vụ việc phức tạp, nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Hội sẽ có văn bản đề nghị hoặc văn bản chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

  1. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, hội viên hoặc các bộ phận trực thuộc Hội tổng hợp để Ban chấp hành Hội nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Mọi sửa đổi về nội dung của Quy chế đều phải trình hội nghị toàn thể hội viên xem xét, quyết định.
  2. Trong quá trình thực hiện, Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn.
  3. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được Hội lập thành văn bản và được ít nhất 2/3 số hội viên biểu quyết thông qua tại hội nghị toàn thể hội viên của Hội.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Ban chấp hành Hội, các bộ phận trực thuộc của Hội và các hội viên có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.

   

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

HUYỆN VĂN BÀN

CHỦ TỊCH HỘI

 

 

 

 

 

 

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=675 0
Nuôi vịt con và 4 giai đoạn bạn cần chú ý http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=652 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=652#respond Thu, 22 Oct 2020 08:26:17 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=652 Vịt con là một trong những đối tượng nuôi mà nhiều người lựa chọn. Bởi nuôi những con vịt con sẽ tốn ít vốn đầu tư hơn và nếu thành công thì sẽ mang lại nguồn lợi nhuận không hề nhỏ cho mọi người. Nhưng, nếu muốn thành công trong cách nuôi vịt con thì bạn cần chú ý 4 giai đoạn hết sức quan trọng của mô hình chăn nuôi này.

Vịt con có sức đề kháng yếu lại cần kỹ thuật chăm sóc cao khi nuôi. Đặc biệt là sự chuẩn bị chu đáo trong quá trình nuôi và chăm sóc. Vì thế, bạn cần hết sức chú ý các vấn đề sau đây.

1. Công tác chuẩn bị trước khi nuôi vịt con

Một số công việc bạn cần làm để chuẩn bị cho việc nuôi vịt con như sau:

    • Bạn cần phải thực hiện vệ sinh và khử trùng chuồng nuôi vịt con trước khi nuôi vịt 7 ngày.
    • Tùy theo số lượng con vịt con bạn dự tính nuôi là bao nhiêu thì bạn phải chuẩn bị chuồng với diện tích tương ứng để đảm bảo vịt con có đủ không gian phát triển.
    • Chuồng nuôi vịt phải đảm bảo thoáng mát, ấm áp vào mùa đông và thoáng đãng vào mùa hè.
  • Đặc biệt, trước khi đưa vịt con vào chuồng để nuôi thì bạn phải tiến hành sưởi ấm chuồng trước để vịt con dễ thích nghi với môi trường sống mới.
  • Bạn cần đảm bảo các con vịt con có được nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng phù hợp, không quá nóng nhưng cũng không quá lạnh. Nhiệt độ tiêu chuẩn khi bắt đầu nuôi là từ 28-32 độ C và độ ấm ban đầu khi nuôi vịt con là 60-70%.

  2. 4 giai đoạn quan trọng khi nuôi vịt con

Từng giai đoạn khác nhau thì bạn cần phải chú ý cách nuôi vịt con cho phù hợp. Từ nhiệt độ, dinh dưỡng, thức ăn cho đến mật độ phân bố vịt.

  • Vịt con từ 1-3 ngày tuổi

Những con vịt con mới nở cho đến 3 ngày tuổi sẽ có sức đề kháng rất yếu. Vì thế, thời gian này bạn cần hết sức quan tâm và chăm sóc chúng. Bạn có thể tập cho vịt con ăn bằng bột bắp hoặc tấm, cho vịt uống nước có pha Vime C Electrolyte, B.complex C, Vimevit Electrolyte trong ngày đầu sau khi nở. Bắt đầu từ ngày thứ 2 bạn có thể cho vịt ăn thức ăn hỗn hợp được bán trên thị trường dành cho vịt con. Đối với vịt con trong giai đoạn từ 1-3 ngày tuổi thì lượng nước chúng cần cho 1 ngày là khoảng 120ml/con.

Nhiều người thường cho rằng cách nuôi vịt con tốt nhất là phải phòng dịch tả cho vịt ngay từ giai đoạn này. Tuy nhiên, theo lời khuyên của các chuyên gia nghiên cứu thì việc phòng bệnh cho vịt quá sớm có thể khiến những con vịt con này có khả năng miễn dịch thấp do trung hòa kháng thể do mẹ truyền vì ở vịt mẹ đã có tiêm phòng vacxin trước khi đẻ trứng.

  • Vịt con từ 4 – 10 ngày tuổi

Trong giai đoạn này thì bạn có thể cho vịt con ăn thêm rau xanh trộn với cơm. Ngoài ra thì thức ăn chính của những con vịt con này cần được bổ sung thêm chất đạm như: bột cá lạt, phân tôm (số lượng ít để tránh việc vịt con bị ngộ độc muối trong phân tôm).

Vịt con trong giai đoạn 4-10 ngày tuổi này có thể bơi lội nhưng bạn chú ý là không nên cho vịt con bơi nhiều. Cách nuôi vịt con nhanh lớn hiệu quả nhất là nên cho vịt bơi khoảng 10 phút cho những ngày đầu. Sau đó thì bạn tăng thời gian bơi nhiều lên. Sau 10 ngày tuổi thì vịt con có thể tự do xuống nước khi chúng muốn.

Thời điểm này bạn có thể thực hiện việc phòng bệnh tả cho vịt bằng vacxin dịch tả vịt đông khô TW2. Thời gian tốt nhất để tiêm phòng là khi vịt con được 7 ngày tuổi.

cách nuôi vịt con

  • Vịt con từ 11 – 20 ngày tuổi

Cách nuôi vịt con tốt nhất trong giai đoạn này là bạn nên cho vịt ăn thức ăn hỗn hợp. Việc kết hợp chăn thả với cữ ăn 2 lần/ngày từ khi vịt đủ 15 ngày tuổi sẽ giúp những con vịt con có điều kiện phát triển nhanh hơn. Ngoài thức ăn tấm, cám bình thường thì vịt con cần bổ sung thêm chất đạm từ ốc, hến hay tôm… để có thể tăng trưởng nhanh. Lưu ý là giai đoạn vịt từ 11-20 ngày tuổi thì dạ dày của vịt con còn non nên không nên cho ăn lúa. Từ 20 ngày tuổi trở đi bạn cho vịt ăn lúa sẽ tốt hơn. Đây cũng là giai đoạn phù hợp để bạn tiêm vacxin phòng dịch tả lần 2 cho vịt.

  • Vịt từ 30 – 80 ngày tuổi

Giai đoạn này những con vịt con hoàn toàn có thể tự kiếm mồi và ăn lúa. Thời gian này bạn có thể cho vịt con chạy đồng để tiết kiệm chi phí chăn nuôi. Đặc biệt là vào thời điểm mùa gặt xong thì nguồn thức ăn của vịt sẽ dồi dào hơn. Khi vịt ăn no sẽ lớn nhanh hơn. Cách nuôi vịt con này đang được áp dụng nhiều ở các vùng nông thôn. Khi bạn nuôi vịt con đến ngày tuổi thứ 80 thì đây là thời điểm thích hợp nhất để bán thịt.

Bên cạnh việc chú ý đến cách nuôi vịt con trong từng giai đoạn trên đây thì bạn cũng nên chú ý đến việc vệ sinh và phòng bệnh cho những con vịt con. Bạn nên hớ là nuôi vịt con khỏe mạnh thì chúng mới lớn nhanh và cho hiệu quả kinh tế cao được.

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=652 0
Phòng bệnh và tiêm phòng vắc xin http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=649 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=649#respond Thu, 22 Oct 2020 08:23:58 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=649 Để phòng trừ dịch bệnh, vịt nhập về cần được cách ly 15 – 20 ngày. Trong giai đoạn nuôi cần tiến hành tiêm vacxin đầy đủ, đúng lịch. Nếu phát hiện con bị bệnh cần cách ly, chữa t. Trong trường hợp vịt bị chết, phải xử lý tiêu hủy đúng quy định, tránh làm lây lan cả đàn.

Ngày tuổi Các loại thuốc tiêm và vacxin phòng bệnh
1 – 3 Bổ sung vitamin B1, B – complexDùng thuốc kháng sinh Ampi – coli, Streptomicin
15 – 18 Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 1
28 – 46 Sử dụng thuốc kháng sinh , Sulphamide và bổ sung thêm vitamin để phòng bệnh E Coli, tụ huyết trùng, phó thường hàn.Tiêm vacxin tụ huyết trùng cho vịt con.
56 – 60 Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 2
70 – 120 Sử dụng kháng sinh phòng bệnh, bổ sung vitamin 1 – 2 tháng/lần, liệu trình 3 – 5 ngày.
135 – 185 Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 3

Sử dụng kháng sinh phòng bệnh, bổ sung vitamin 1 – 2 tháng/lần, liệu trình 3 – 5 ngày.

Sau khi đẻ 5 – 6 tháng Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 4

Sử dụng kháng sinh phòng bệnh, bổ sung vitamin 1 – 2 tháng/lần, liệu trình 3 – 5 ngày.

Một số bệnh thường gặp

Các dấu hiệu khi vịt bị bệnh:

  • Kém ăn, bỏ ăn
  • Nằm một chỗ, ủ rũ, lười vận động, đi lại, đứng tụ tập thành từng đám. Đi lại khó khăn.
  • Cánh xã, ngoẹo cổ, rụt cổ.
  • Lông xơ xác, mắt nhắm hoặc lờ đờ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở, thở khò khè.
  • Ít kêu, tiếng kêu nhỏ hoặc mất tiếng.
  • Hậu môn ướt và bết do ỉa chảy.
  • Nếu vịt đang trong giai đoạn đẻ thì sẽ giảm đẻ đồng loạt.

Ngoài ra, khi mắc bệnh nào thì sẽ kèm theo triệu chứng của bệnh đó. Một số bệnh thường gặp và cách điều trị:

Bệnh dịch tả vịt

Bệnh này do virus gây ra, tỷ lệ chết lên đến 100%, đặc biệt có thể lây lan qua đường trứng, phôi. Bệnh dịch tả vịt có ở mọi lứa tuổi vịt, thường phát triển mạnh vào tháng 5 – 10.

Biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh này là vịt ngửa cổ ra sau, vùng đầu và mắt sưng to.

Bệnh này không thể điều trị bằng kháng sinh nên cần thực hiện đúng lịch tiêm phòng vacxin. Khi vịt mắc bệnh phải cách ly khỏi đàn, đồng thời tẩy uế khu vực chuồng  nuôi bằng vôi bột, NaOH 3 – 5%, Formalin 3%, để trống chuồng 35 – 45 ngày.

Bệnh tụ huyết trùng

Vịt từ 4 tuần tuổi trở lên thường mắc bệnh tụ huyết trùng. Bệnh này lây lan nhanh qua đường tiêu hóa và hô hấp, tỉ lệ chết cao.

Thực hiện đúng các biện pháp phòng bệnh, cách ly trước khi nuôi. Khi vịt bị bệnh có thể dùng thuốc kháng sinh như Penicillin, Streptomycin, Oxytetracyclin, Neomycin để tiêm ở bắp lườn.

Bệnh phó thương hàn

Bệnh này do vi khuẩn gây ra ở mọi lứa tuổi của vịt, tuy nhiên giai đoạn dưới 3 tuần tuổi tỉ lệ mắc bệnh và chết cao hơn.

Khi vịt bị bệnh cần cách ly, sử dụng thuốc furazolidon 50 – 100g/tấn thức ăn để phòng bệnh. Ngoài ra có thể dùng Novfloxan, Neomycin… Bệnh này hiện chưa có vacxin phòng.

Bệnh ký sinh trùng do giun chỉ gây ra

Bệnh này thường phát sinh mạnh vào mùa hè, khi nhiệt độ cao. Tuy tỉ lệ chết thấp nhưng vịt kém ăn, gầy gò, khó xuất bán, thiệt hại về kinh tế.

Giun ký sinh tập trung ở vùng da ở hàm dưới và thực quản, khi nhìn bằng mắt thường sẽ thấy khối u nhỏ dưới mỏ. Sử dụng thuốc tím (KMnO4) 0,5%, dung dịch Lugol 1% hoặc NaCl 5% tiêm vào ổ ký sinh trùng, liều lượng 2ml/con. Có thể sử dụng thuốc tẩy giun tròn thông thường:

  • Mebendazol 10%: liều lượng 1g/2kg thể trọng
  • Tayzu: liều lượng 1g/3 – 5kg thể trọng
  • Levasol 7,5%: liều lượng 1ml/2kg thể trọng
  • Hanmectin – 25: liều lượng 1ml/5kg thể trọng

Bệnh do bị nhiễm độc tố Aflatoxin

Vịt bị nhiễm bệnh do độc tố Aflatoxin từ nguồn thức ăn ẩm ốc, ôi thiu. Bệnh không có tính lây lan nhưng khiến vịt chậm lớn, giảm thể trọng.

Bỏ hết thức ăn ôi thiu, ẩm mốc, thay thế thức ăn mới để vịt phục hồi cơ thể.

Sử dụng một số hóa chất ức chế sự phát triển của nấm độc trong thức ăn như: Parppionic axit, Gentian violet…

Nhìn chung, nuôi vịt vẫn là một trong những mô hình chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao, được phát triển rộng rãi ở tất cả các vùng miền trên cả nước, giúp nhiều nông dân cải thiện, vươn lên làm giàu. Bà con áp dụng đúng cách nuôi vịt nhanh lớn trên đây để rút ngắn được thời gian xuất bán, tiết kiệm chi phí, thu hồi vốn nhanh.

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=649 0
Cách nuôi vịt nhanh lớn, rút ngắn thời gian chăm sóc, đạt hiệu quả cao http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=647 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=647#respond Thu, 22 Oct 2020 08:22:45 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=647 Nuôi vịt không cần quá nhiều vốn, quy mô chăn nuôi có thể thay đổi linh hoạt. Tuy nhiên thực tế do chưa nắm được kỹ thuật nên nhiều trang trại, nông hộ nuôi vịt gặp phải tình trạng dịch bệnh chết hàng loạt, vịt chậm lớn, tỷ lệ thịt – trứng kém, giá trị kinh tế thấp… Để khắc phục tình trạng trên, giúp bà con có kiến thức và kỹ thuật chăm sóc vịt bài bản may3a.com tiếp tục chia sẻ cách nuôi vịt nhanh lớn, cho chất lượng tốt, hiệu quả cao. Mời bà con theo dõi.

Cách chọn vịt giống

Các giống vịt

Căn cứ vào mục đích kinh tế, giống vịt được chia ra làm 3 loại: Vịt chuyên hướng thịt, vịt chuyên hướng trứng và vịt kiêm dụng. Tùy thuộc vào nhu cầu chăn nuôi của mỗi trang trại, hộ gia đình mà lựa chọn giống nuôi phù hợp.

– Giống vịt chuyên hướng thịt thường có tầm vóc lớn, khả năng tăng trọng nhanh. Tuy nhiên đi lại chậm chạp, ít kêu, khả năng kiếm mồi không cao, dễ nuôi tập trung thành từng đàn lớn, bao gồm: Vịt CV, super M, M2, M2 cải tiến, vịt Xiêm, vịt Anh Đào, vịt Bắc Kinh, vịt Cherry Valley, vịt nông nghiệp.

Giống vịt siêu trứng thường có tầm vóc nhỏ hơn nhưng lại cho sản lượng trứng cao, tuổi thành thục sớm, khả năng kiếm mồi giỏi nên không tiêu tốn nhiều thức ăn. Vịt siêu trứng có thể nuôi cả trên cạn và dưới nước. Có thể kể đến một số giống vịt siêu trứng như: vịt Campbell (nhóm lông xám, nhóm lông trắng, nhóm lông khaki), vịt Ấn Độ (nhóm lông sôcla, lông vàng, lông trắng), vịt CV 2000  Layer, vịt cỏ…

– Giống vịt nuôi kiêm dụng có  khả năng cho cả thịt và trứng với sản lượng tương đối lớn. Đặc điểm của giống vịt này là khối lượng cơ thể ở mức trung bình, nhỏ hơn vịt hướng thịt và to hơn vịt hướng trứng. Một số giống bà con có thể chọn để nuôi như: vịt Bầu, vịt Bạch Tuyết (kết quả lai giữa vịt Anh Đào và vịt Cỏ), vịt Kỳ Lừa (vịt Lạng Sơn), vịt Mốc (gần giống với vịt Khaki Campbell, được nuôi nhiều ở Bình Định), vịt đốm Lạng Sơn…

Yêu cầu của vịt giống

Nên chọn mua vịt ở những trại giống uy tín, được nhiều người tin tưởng, vịt phải có nguồn gốc giống rõ ràng, không bị lai tạp, có giấy kiểm dịch xuất bán. Nếu có thể thì phải xem xét đến đời bố mẹ, ông bà ở các tiêu chí như tỷ lệ nuôi sống, năng suất đẻ, chất lượng trứng, thịt…

Chọn vịt con nở đúng 28 ngày, nếu nở quá sớm hoặc quá muộn thì tỉ lệ chết đều cao. Chọn những con khỏe mạnh, không bị bệnh, mắt tinh, đi lại nhanh nhẹn, lông không bị bết dính.

Tỉ lệ trống – mái:

  • Đối với vịt nuôi hướng thịt:  cứ 1 con trống nuôi với 4 – 5 con mái.
  • Đối với vịt nuôi hướng trứng: cứ 1 con trống nuôi với 8 – 10 con cái.

Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi

Nuôi chăn thả

Nuôi chăn thả phù hợp với vùng có bãi chăn rộng, có đồng cỏ tự nhiên, đồng ruộng, lương thực, có cây che bóng mát, khu vực để vịt đi lại, nghỉ ngơi, bơi lội. Nuôi chăn thả yêu cầu phải có nguồn nước để bơi lội.

Chuồng nuôi làm độc lập với nhà ở, làm cạnh nguồn nước có thời gian chiếu sáng tối thiểu là 3 tiếng/ngày. Chuồng nuôi chăn thả có thể làm theo các hình thức sau:

  • Làm chuồng trên bờ ao
  • Làm chuồng nuôi vịt trên đồng ruộng nhưng có khoanh vùng kiểm soát. Với hình thức này, tuy vịt được chăn thả tự nhiên trên đồng ruộng nhưng chỉ ở trong một phạm vi giới hạn nhất định tránh phá hoại mùa màng.

Nuôi thâm canh

Nuôi thâm canh trên cạn được áp dụng với các trang trại không có lợi thế về ao nuôi. Nuôi thâm canh trên cạn có các hình thức sau:

  • Nuôi nhốt kết hợp trồng cây
  • Nuôi vịt nhốt chuồng hoàn toàn – hình thức nuôi thâm canh công nghiệp phù hợp với trang trại vừa và lớn.
  • Nuôi vịt nhốt chuồng có sân chơi trên cạn
  • Nuôi vịt trên sàn lưới

Chuồng nuôi vịt cần đảm bảo các yêu cầu sau:

– Cao ráo, thoáng mát phù hợp với quy mô chăn nuôi nhưng cần vào mùa hè, ấm về mùa đông.

– Vị trí làm chuồng phải thuận tiện để chăm sóc, quản lý, tránh để thất thoát. Chuồng trại chăn nuôi vịt công nghiệp cần phải cách xa khu dân cư, khu đô thị, trường học, nhà ở, bệnh viện.

– Nên làm chuồng theo hướng Đông là phù hợp nhất.

– Khu vực chuồng nuôi nhốt vịt cần áp dụng các phương án diệt chuột, rắn, kẻ thù địch gây hại.

– Nền gạch láng xi măng hoặc lát gạch đỏ phẳng dễ thoát nước quét dọn.

– Trong chuồng nuôi phải có chất độn chuồng là mùn cưa, vỏ trấu hoặc xơ dừa… Chất độn chuồng được phơi khô, khử trùng bằng formol và thuốc tím liều lượng 36g – 18g/100 lít nước.

– Nếu làm chuồng nuôi trên cạn có sân chơi thì diện tích sân chơi phải rộng gấp 3 lần chuồng. Làm kiểu chuồng có sân chơi và chăn thả thì 1 diện tích – 2 sân chơi – 3 chăn thả.

– Trong chuồng phải được ngăn cách thành các khu riêng biệt: úm vịt (gột vịt), nuôi hậu bị, nuôi vịt sinh sản, nuôi vịt hướng trứng. Cách làm chuồng vịt cho từng giai đoạn như sau:

  • Làm lồng quây úm vịt con, trung bình một lồng úm nuôi được khoảng 100 – 200 con vịt. Có thể sử dụng tre hoặc cót làm lồng úm. Bên trong bố trí đầy đủ máng ăn, máng uống, bóng đèn sưởi.
  • Chuồng nuôi hậu bị cần bố trí thêm sân chơi, có thể là bãi cát rộng ,vườn cây, bãi cỏ, sân gạch, sân bê tông. Khoảng cách máng ăn và máng uống cách nhau 2 – 3m.
  • Chuồng nuôi vịt sinh sản không gần khu vực đi lại hay khu có ánh sáng tác động mạnh, đột ngột. Diện tích chuồng đảm bảo mật độ 3 – 4 con/m2. Trong chuồng đẻ phải có ổ đẻ với kích thước 35cm x 35cm x 35cm hoặc lót rơm rạ cuộn tròn. Ngoài chuồng đẻ có sân chơi.
  • Chuồng nuôi vịt siêu thịt, cần đảm bảo chiều dài 12m, chiều rộng 6m đủ nuôi 1500 – 2000 vịt thịt trong 2 tuần đầu.

Các dụng cụ trong chuồng nuôi vịt gồm:

– Máng ăn: kích thước máng ăn khoảng 70 x 50 x 2,5cm cho 70 – 100 con/máng. Giai đoạn nuôi vịt hậu bị và công nghiệp thì cần máng 70 x 50 x 5cm. Máng ăn làm bằng tôn, xung quanh các mép uốn cong xuống dưới để không làm tổn thương vịt.

– Máng uống: Giai đoạn nuôi úm vịt con thì dùng máng tròn loại 2 lít. Từ 3- 8 tuần tuổi sử dụng máng tròn loại 5 lít để đựng nước cho vịt.

– Chụp sưởi/đèn sưởi: để cung cấp ánh sáng và điều chỉnh nhiệt độ giai đoạn úm vịt con. Thông thường sử dụng bóng đèn 75W cho 25m2.

Cách chăm sóc

Chăm sóc vịt giai đoạn từ khi mới nở đến 30 ngày tuổi:

Giai đoạn vịt con mới nở  khả năng tự điều tiết thân nhiệt chưa hoàn thiện, sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh. Vì vậy, các hộ chăn nuôi cần nắm được cách nuôi vịt con mới nở để tăng tỉ lệ sống sót, giảm hao hụt.

Tuần đầu tiên sau khi mới nở có thể nuôi với mật độ 30 – 35 con/m2. Tuần 2 – 3 nuôi với mật độ 15 – 20 con/m2. Nếu là vịt nuôi sinh sản thì trước khi cho vào nuôi cần phân biệt vịt trống – mái.

Nhu cầu dinh dưỡng của vịt con giai đoạn này là 2890 Kcal năng lượng/kg, thức ăn hỗn hợp có tỉ lệ 22% protein đối với vịt hướng thịt và 20% protein đối với vịt hướng trứng. Giai đoạn nuôi úm vịt con cần sử dụng thức ăn giàu đạm, sau giai đoạn nuôi úm thì tăng thức ăn giàu năng lượng:

  • Vịt con từ 1 -3 ngày tuổi hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện nên chỉ cho chúng tập ăn bằng bột bắp hoặc tấm rải đều trên giấy, chia làm 3 – 4 bữa/ngày.
  • Từ 4 – 10 ngày tuổi tập cho vịt ăn rau xanh băm nhỏ trộn lẫn với cơm bột cá lạt, các nguồn thức ăn phải được nấu chín.
  • Từ ngày 11 – 20 ngày tuổi bổ sung thêm cua, tôm, ốc, hến… nghiền nhuyễn, nấu chín để cung cấp chất đạm.
  • Giai đoạn từ 20 ngày tuổi trở lên có thể cho vịt tập ăn lúa sống. Hết giai đoạn nuôi này, vịt con đã có thể ăn được hạt thóc lúa, bà con chuyển sang nuôi hướng thịt hoặc hướng trứng.

Cung cấp đủ nước uống, nguồn nước phải sạch sẽ, an toàn, không quá lạnh hoặc quá nóng. Cách nuôi vịt con nhanh lớn là ở giai đoạn 1 – 3 ngày tuổi có thể pha thêm Vime C Electrolyte, B.complex C, Vemevit Electrolyte hòa vào nước uống để bổ dinh dinh dưỡng, tắc sức đề kháng cho vịt con, giảm tỷ lệ chết. Đồng thời thay máng nước hàng ngày.

Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ và ánh sáng trong chuồng nuôi để điều chỉnh phù hợp với thân nhiệt của đàn vịt.

Kết hợp vệ sinh chuồng trại, chất độn chuồng, máng ăn, máng uống. Thực hiện đúng lịch tiêm vacxin phòng bệnh cho vịt con. Đồng thời phòng tránh động vật gây hại như rắn, chuột, cáo, diều hâu, chó, mèo.

Chăm sóc vịt giai đoạn từ 30 – 80 ngày tuổi:

Giai đoạn sau 30 ngày tuổi cho vịt ăn thóc lúa kết hợp với rau xanh và thức ăn giàu đạm như cua, ốc nghiền nhuyễn.  Tuy nhiên ở giai đoạn nuôi hậu bị, không nên cho chúng quá béo hoặc quá gầy, chỉ nên nuôi cầm xác để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản, thịt.

Chú ý về đêm nếu thấy đàn vịt ngủ yên thì chúng no và khỏe mạnh còn nếu xôn xao trong chuồng nuôi thì chúng đang bị đói hoặc lạnh, gió lùa, bà con cần kiểm tra và xử lý. Vịt mẫn cảm với nhiệt độ thấp, mưa nhiều, do đó chuồng nuôi cần chú ý không để bị gió lùa, mưa tạt.

Nuôi chăn thả ngoài đồng chỉ nên giữ mật độ khoảng 2000 – 3000 con vịt thịt/10ha ruộng.

Nuôi vịt ở vùng ven biển, cạnh vùng nước mặn nước lợ thì tập cho vịt làm quen với nước, mỗi ngày cho chúng xuống khoảng 20 – 30 phút. Sau khi đưa chúng về chuồng cần cho tắm và uống nước ngọt để tránh bị trúng độc, quét dọn sạch sẽ để tránh gây xây xát bàn chân khiến nấm độc, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể vịt.

Kỹ thuật nuôi vịt nhanh lớn giai đoạn này là trước khi cho vịt ra sân chơi phải tiêu độc, khử trùng ngoài sân. Đồng thời định kỳ kiểm tra khối lượng cả đàn để tính toán tốc độ tăng trưởng.

Trong giai đoạn này vịt sẽ thay lông 1 lần. Việc thay lông dễ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, bà con cần chú ý chăm sóc tốt, hạn chế hao hụt. Cung cấp nước sạch, vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống cho vịt.

Hàng ngày phải kiểm tra, theo dõi sức khỏe của cả đàn, nếu thấy con bị bệnh, có dấu hiệu bị bệnh cần cách ly, xử lý hoặc báo ngay cho bác sĩ thú y.

– Đối với vịt siêu thịt:

Từ 70 – 90 ngày tuổi, vịt đã mọc đủ lông, gọi lại vịt “chéo cánh”, đây là thời điểm vịt mập mạp, chậm lớn, tốt để xuất bán.

Nhu cầu năng lượng của vịt siêu thịt giai đoạn vịt dò 3- 8 tuần tuổi: 3100Kcal, 17% protein.

Giai đoạn này phải kiểm tra trọng lượng đàn 2 tuần/lần để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

– Đối với vịt siêu trứng:

Sau thời kỳ nuôi hậu bị, nếu nuôi sinh sản thì cần lựa chọn những con đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra cần tiến hành dựng đẻ cho vịt sinh sản, tiến hành như sau:

  • Trước khi đẻ 2 tuần cần cho ăn thức ăn của vịt đẻ.
  • Tăng dần thời gian chiếu sáng: 4 – 5 tuần trước khi đẻ cần 10 – 12 giờ/ngày; sau đó tăng dần 16 – 18 giờ/ngày kích thích vịt đẻ nhiều trứng.
  • Duy trì nhiệt độ 18 – 24 độ C, độ ẩm 60 – 80%, mật độ 4 con/m2.

Vịt nuôi bao lâu thì đẻ? Đối với các giống vịt siêu trứng, tuổi đẻ của chúng như sau:

  • Vịt cỏ, vịt siêu trứng Khaki Campbell: tuổi bắt đầu đẻ từ 20 – 21 tuần.
  • Vịt chuyên trứng CV 2000: tuổi đẻ bắt đầu từ 20 – 22 tuần tuổi.
  • Đối với vịt chuyên thịt: tuổi đẻ bắt đầu từ 24 – 25 tuần tuổi.

Vịt không đẻ liên tục cả năm mà đẻ theo giai đoạn. Hết giai đoạn đẻ, chúng sẽ thay lông sau đó mới đẻ tiếp. Giai đoạn được tính từ giai đoạn vịt đẻ được 5% đến hết chu kỳ như sau:

  • Vịt siêu thịt: 40 – 42 tuần (1 năm)
  • Vịt siêu trứng: 52 tuần

Thức ăn cho vịt

Thức ăn dùng để nuôi vịt gồm các nhóm: thức ăn giàu năng lượng, thức ăn giàu protein, thức ăn khoáng, bổ sung.

  • Thức ăn giàu năng lượng (thức ăn cơ sở) gồm: gồm các loại hạt như thóc, ngô, kê, cao lương, phụ phẩm như tấm, cám… các loại củ quả như sắn, khoai.Trong đó thóc và cám và nguyên liệu chính được sử dụng để nuôi vịt.
  • Thức ăn giàu protein như: các loại khô dầu (đậu tương, đậu xanh, khô dầu lạc), hạt đậu tương, đậu xanh, lạc. Tuy nhiên lạc dễ bị mốc, khi chất lượng hạt lạc giảm sẽ tiết nhiều độc tố Mycotoxin nhất là Aflatoxin gây hại cho đàn vịt, do đó hạn chế cho vịt ăn lạc và khô dầu lạc. Protein nguồn gốc động vật như bột cá, bột tôm, bột thịt, bột máu, cua, ốc, giun đất, giun quế, ếch nhái, bột nhộng tằm… Ngoài ra còn cá bã bia, bã rượu, các loại rau bèo.
  • Thức ăn bổ sung như phức hợp muối, đá vôi, bột sò, vỏ trứng, các loại vitamin, premix vitamin.

Ngoài những thức ăn kể trên, một số hộ dân cũng sử dụng thức ăn công nghiệp để nuôi vịt. Tuy đã được chế biến sẵn thành cám viên có thể cho ăn thẳng nhưng giá cả cao, chất lượng khó kiểm nghiệm. Để tiết kiệm chi phí, bà con có thể dùng cám gạo, tấm phối trộn với nguồn thức ăn giàu protein và khoáng chất để tự sản xuất cám viên cho vịt để nuôi vịt nhanh lớn, tránh lãng phí thức ăn.

Việc phối trộn nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi giúp các nông hộ tận dụng nguyên liệu có sẵn, tiết kiệm chi phí tuy nhiên cần đảm bảo chất lượng đầu vào, không trộn nguyên liệu rồi để quá lâu, nguyên liệu đem phối trộn phải được sơ chế trước (chuyển thành dạng bột, nhuyễn).

Một số máy móc thiết bị hỗ trợ bà con trong quá trình tự sản xuất thức ăn trong chăn nuôi vịt công nghiệp như: máy băm nghiền đa năng, máy ép cám viênmáy trộn thức ăn chăn nuôi… Với sự hỗ trợ của thiết bị máy móc, các trang trại cũng có thể mở rộng quy mô, kết hợp chăn nuôi nhiều giống khác nhau.

Nguồn thức ăn dùng để nuôi vịt phải:

  • Bảo quản tốt, đề phòng ẩm mốc- Thức ăn không chứa chất độc hại.
  • Cám viên tự sản xuất và các nguyên liệu cần được xử lý khô hoàn toàn (thóc, ngô, đậu tương…) bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh chuột, bọ, ẩm mốc.
  • Có thể sử dụng thêm chất chống mốc để ngăn ngừa nấm độc gây hại.

Mời quý vị và bà con theo dõi video sử dụng máy ép cám viên 3A7,5Kw

Vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi

  • Định kỳ vệ sinh, tiêu độc chuồng trại theo đúng quy định.
  • Sử dụng vôi bột rắc xung quanh chuồng nuôi và bên trong chuồng để tiêu độc trước khi bắt đầu chu kỳ nuôi vịt. Kết hợp sử dụng nước vôi rửa sạch bên trong chuồng.
  • Chất độn chuồng nếu ẩm ướt cần thay tránh làm vịt bị nhiễm bệnh.
  • Máng ăn và máng uống cần được rửa mỗi ngày khoảng 2 lần, loại bỏ hết thức ăn thừa trong máng, đem ra nắng phơi khô.
  • Xử lý phân và chất thải của vịt.
]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=647 0
Cách chọn vịt thơm ngon, không chứa chất tăng trọng http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=620 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=620#respond Mon, 05 Oct 2020 04:09:21 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=620 Cách chọn thịt vịt tươi ngon và an toàn

Khi bạn muốn chọn thịt vịt ngon thì vịt khi chọn phải là vịt có ngày tuổi thích hợp. Bạn không nên chọn thịt vịt quá già, vịt ngon thường mọc đủ lông, có ức và phao câu đều trò. Bên cạnh đó, chọn thịt vịt có vùng da bụng cùng da cổ của vịt phải dày, khi cầm lên có cảm giác rất nặng tay, đây cũng là cách để bạn chọn được những con vịt béo và ngon.

Ngoài ra, khi chọn vịt nên tránh không chọn vịt siêu thịt non vì ăn không ngon, lại mất nhiều công nhổ lông tơ. Nếu như vịt đã đẻ qua nhiều lứa thường có bụng dưới xệ xuống, vịt này ăn sẽ không ngon vì rất dai ăn kém ngon.

Chọn mua vịt theo từng loại

Theo kinh nghiệm của những nhà tiêu dùng thông thái chia sẻ thì mỗi một loại vịt lại có một đặc tính riêng và chất lượng thịt cũng không giống nhau, vì thế muốn chọn vịt ngon người tiêu dùng cũng cần nắm bắt kỹ khẩu vị của gia đình bạn cùng với tính chất thịt của từng loại vịt.

Nếu bạn muốn chọn vịt cỏ thì nhỏ hơn nhiều so với vịt xiêm và vịt ta, vịt cỏ có lông màu xám, được bày bán nhiều tại siêu thị và chợ, vịt tàu có ít mỡ, thịt ngọt, xương mềm và thịt cũng mềm ngon, ăn sẽ không có cảm giác ngán.

Nếu bạn muốn chọn vịt xiêm lại là giống vịt rất to, màu lông xanh đen, thịt vịt dai hơn nhiều so với vịt cỏ. Nhưng khi bạn muốn luộc hoặc xào lăn thì có rất nhiều nạc.

Cách sơ chế thịt vịt ngon

Nếu bạn muốn làm sạch vịt trước tiên bạn cần biết cách nhổ lông vịt. Đầu tiên bạn hãy nhúng vịt vào trong nước lạnh để thịt vịt ngấm đều nước cho lông mềm dễ làm lông. Tiếp sau đó mới nấu nước sôi, nhúng vịt vào đều toàn thân rồi vớt vịt ra để nhổ lông sẽ dễ hơn.

Khi chế biến thịt vịt, nếu muốn khử sạch mùi hôi bạn hãy dùng giấm và rượu, muối giúp khử mùi hôi của vịt rất hiệu quả.

(Theo Khỏe và đẹp)

 

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=620 0
Những bất ngờ cực thú vị về loài vịt cổ xanh http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=577 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=577#respond Fri, 02 Oct 2020 03:40:58 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=577 Loài vịt cổ xanh có chiều dài từ 50cm-66cm, nặng từ 1,3kg trở nên.

Con đực và con cái rất dễ phân biệt nhau thông qua màu của bộ lông, con đực có đầu màu xanh, vòng cổ trắng và ngực màu nâu, toàn thân có màu hơi xám. Con cái có bộ lông màu xám, ngoại trừ đôi cánh có màu tía.

Con đực và con cái rất dễ phân biệt nhau thông qua màu của bộ lông, con đực có đầu màu xanh, vòng cổ trắng và ngực màu nâu, toàn thân có màu hơi xám. Con cái có bộ lông màu xám, ngoại trừ đôi cánh có màu tía.

(Nguồn: Soft Schools).

Thời gian giao phối của vịt cổ xanh diễn ra vào mùa xuân, con cái chỉ có duy nhất một bạn tình trong khi đó con đực thì có nhiều hơn. Con cái làm tổ trên mặt đất và đẻ từ 8-13 quả trứng có màu xanh xám. Giai đoạn trứng nở kéo dài từ 23-30 ngày.

(Nguồn: Soft Schools).

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=577 0
Loài vịt và những điều cần biết http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=576 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=576#respond Fri, 02 Oct 2020 03:40:53 +0000 http://vitvanban.khomaudeprt.com/?p=576 Vịt là một loài động vật hết sức thú vị mà chúng ta ít ngờ tới. Hiếm có loài động vật nào vừa biết đi, vừa biết bơi lại vừa biết bay như chúng (đối với các loài vịt trời). Ngoài ra vịt cũng là loài động vật rất hài hước và phiền toái.

1. Khái niệm về loài vịt

Vịt là tên gọi phổ thông cho một số loài chim thuộc họ Vịt (Anatidae) trong bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ thuộc họ Anatidae. Vịt chủ yếu là một loài chim nước, sống được ở cả vùng nước ngọt lẫn nước mặn, có kích thước nhỏ hơn so với những loài bà con của chúng là ngan, ngỗng, và thiên nga.

 

2. Đặc điểm chung của loài vịt

  • Ngoại hình của vịt rất đặc biệt, chúng có cái đầu thanh, cặp mắt sáng lanh lợi, mỏ dẹt, dài và khỏe. Mỏ vịt thường có màu vàng, có con màu nâu tro… Cổ của vịt dài, mình thon nhỏ và ngực lép.
  • Từ đỉnh đầu xuống mỏ gần như là một đường thẳng, chân dài do với cơ thể, chân vịt thường màu vàng (có con màu nâu tro, màu đen). Lông vịt màu trắng, cũng có màu nâu tro, dáng đi nhanh nhẹn, kiếm mồi khá giỏi và đặc biệt khả năng sinh sống rất cao.
  • Lông của vịt là lông vũ, có thể ngăn chặn được sự thoát hơi nước. Lông vịt giúp giữ ẩm tốt và vịt sẽ không sợ lạnh vào mùa đông. Vùng bụng nó có lông mao, điều đó giúp chúng có thể nơi trên nước. Vịt có dáng đứng song song với mặt đất.
  • Hầu như loài vịt không bay được vào thời kỳ chúng thay lông. Để an toàn chúng có thói quan thường đi trú trước khi chúng bước vào giai đoạn thay lông.
  • Nếu là vịt nhà thì trong giai đoạn thay lông, người nông dân phải cung cấp đầy đủ thức ăn cho nó.
  • Loài vịt là loài động vật rất dễ nuôi, ăn tạp, khả năng tận dụng thức ăn tốt, chúng lớn rất nhanh. Nếu nuôi vịt thì khoảng 40 đến 50 ngày thì sẽ có trọng lượng từ 2 đến 3,5kg.
  • Vịt có khả năng chống lại bệnh tật khá tốt, tỷ lệ sống rất cao và quan trọng chúng cực kỳ có giá trị kinh tế .
  • Những con vịt đực khi trưởng thành có trọng lượng khoảng từ 4 đến 5 kg. Còn con vịt mái thì có trọng lượng khoảng từ 3 đến 3,8kg. Nếu nuôi khoảng 42 ngày tuổi thì đạt 2,8kg và khoảng 60 ngày tuổi thì đạt 3kg.
  • Vịt là loài vật thích hoạt động, chúng thường hay đi kiếm mồi, tìm mồi rất kỹ càng và chạy đồng khá tốt. Con vịt có thể sống trong những môi trường sinh thái khác nhau, có thể nuôi hoặc nhốt, chăn thả trên cạn hoặc dưới nước.
  • Loài vịt có phản ứng khá tốt, dễ rèn luyện tuy nhiên chúng thường rất vội vàng, nhát gan. Vì vậy rất dễ bị dọa bởi những tiếng động hay tiếng chim, điều đó sẽ khiến chúng loạn lên và dẫm đạp lên nhau.
  • Tính cách sợ hãi này xuất hiện khi chúng được 1 tháng tuổi. Chúng thường sợ con người, ánh sáng âm thanh và cả những vật có màu xám nữa.

 3.Săn bắt và thuần hoá vịt

Ở nhiều khu vực trên thế giới, vịt hoang (bao gồm cả loài vịt đồng thoát ra khỏi sự nuôi nhốt), thường bị săn bắn, giăng bẫy để phục vụ cho con người (làm thực phẩm hoặc xuất hiện các môn thể thao giải trí).

Vịt nhà có rất nhiều giá trị kinh tế, chúng cung cấp cho con người thịt, trứng, lông. Ngoài ra, vịt còn được dùng để nuôi nhốt như một loài chim kiểng, hay phục vụ các màn xiếc trong Sở thú. Hầu hết các loài vịt đều được thuần hóa từ loài vịt cổ xanh (Anas platyrhynchos) ở vùng Mallard. Nhiều loài vịt ngày nay có kích cỡ lớn hơn so với thủy tổ của chúng (chiều dài từ cổ đến đuôi của chúng vào khoảng 12 inch tức khoảng 30 cm).

]]>
http://vitvanban.khomaudeprt.com/?feed=rss2&p=576 0