?>

Ban hành Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”

       UBND HUYỆN VĂN BÀN

   HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

Số:       /QĐ-HPN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                  

  Văn Bàn, ngày     tháng      năm 2020  

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng

Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”

HỘI PHỤ NỮ HUYỆN VĂN BÀN

  • Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005.
  • Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/06/2009
  • Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  • Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” ban hành theo Quyết định số 56/QĐ-HTX ngày 18/12/2019.

 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình cấp, thu hồi quyền sử dụng  nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay sau khi ký.

Điều 3: Ban chấp hành Hội, các bộ phận trực thuộc Hội và toàn thể thành viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

  • Như Điều 3
  • Lưu VP Hội phụ nữ

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

CHƯƠNG I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định quy trình cấp và thu hồi quyền sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy trình này áp dụng và hướng dẫn quy trình thủ tục cấp, gia hạn và thu hồi Giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chăn nuôi và/hoặc kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn và là thành viên của Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn. (sau đây gọi tắt là Hội).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Nhãn hiệu tập thể được đề cập trong Quy trình này là nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn” cho sản phẩm Vịt cổ nhung xanh của các thành viên Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  2. Hội được đề cập trong Quy trình này là Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  3. Thành viên: là tất cả các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi, kinh doanh sản phẩm Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn và tuân thủ Điều lệ của Hội.

CHƯƠNG II:

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG

Điều 4. Điều kiện được cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia chăn nuôi và kinh doanh Vịt cổ nhung xanh trên địa bàn huyện Văn Bàn muốn được sử dụng nhãn hiệu tập thể Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Là thành viên của Hội;
  2. Có hoạt động chăn nuôi và/hoặc kinh doanh Vịt cổ nhung xanh nằm trong vùng quy hoạch chăn nuôi sản phẩm Vịt cổ nhung xanh thuộc huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  3. Sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn được chăn nuôi theo đúng Quy trình kỹ thuật chăn nuôi Vịt cổ nhung xanh, đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo mô tả chất lượng sản phẩm Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn mang Nhãn hiệu tập thể do Hội công bố.
  4. Tuân thủ quy định sử dụng tem nhãn, bao bì sản phẩm do Hội ban hành.
  5. Có hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Điều 5. Hồ sơ xin cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể

  1. Hồ sơ đề nghị được sử dụng nhãn hiệu tập thể.
  2. a) Đơn xin cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể (theo mẫu 1 đính kèm quy trình này);
  3. b) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu là tổ chức)
  4. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể

Trước 30 (ba mươi) ngày khi giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể hết hạn hoặc với trường hợp bị tước quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp lại phải lập hồ sơ bao gồm:

  1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng nhãn hiệu tập thể (theo mẫu 2 đính kèm quy trình này).
  2. b) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (với tổ chức)

* Hồ sơ xin cấp hoặc cấp lại được lập thành 02 bộ, để trong túi hồ sơ, bên ngoài đề Kính gửi Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.

Chương III

QUẢN LÝ VÀ CẤP QUYỀN SỬ DỤNG

            Điều 6. Trách nhiệm của Hội

  1. Hội là tổ chức duy nhất được đại diện cho các thành viên thực hiện quyền sở hữu đối với nhãn hiệu tập thể “Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn”.
  2. Ban chấp hành Hội chịu trách nhiệm xem xét việc cấp, giám sát việc sử dụng và thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể khi có dấu hiệu bị sử dụng sai quy định, sai mục đích.

Điều 7. Trình tự giải quyết

  1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Ban chấp hành Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn.
  2. Ban chấp hành Hội tiếp nhận xem xét, kiểm tra hồ sơ:
  3. a) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng nộp đơn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
  4. b) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, sau đó tập hợp chuyển hồ sơ sang giai đoạn thẩm định.
  5. Ban chấp hành Hội thẩm định hồ sơ:
  6. a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì dự thảo văn bản trình Giám đốc Hội ký gửi lại đối tượng nộp đơn nêu rõ lý do không đủ điều kiện cấp phép sử dụng nhãn hiệu tập thể.
  7. b) Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì dự thảo văn bản trình Giám đốc Hội xem xét, cấp giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể cho đối tượng nộp đơn.
  8. Ban chấp hành Hội thực hiện việc trả kết quả cho đối tượng nộp đơn, thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định.

Điều 8. Thời gian giải quyết

Thời hạn thẩm định cấp giấy phép sử dụng Nhãn hiệu tập thể không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân. Cụ thể như sau:

  1. a) Ban chấp hành Hội tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, vào sổ không quá 01 ngày làm việc.
  2. b) Ban chấp hành Hội thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở; dự thảo văn bản để trình Giám đốc Hội xem xét, cấp giấy phép đối với những hồ sơ đủ điều kiện hoặc làm văn bản trả lời và nêu rõ lý do đối với những hồ sơ không đủ điều kiện không quá 10 ngày làm việc.
  3. c) Giám đốc Hội xem xét, ký giấy phép và chuyển trả kết quả cho Ban chấp hành Hội không quá 03 ngày làm việc.
  4. d) Ban chấp hành Hội nhận lại hồ sơ từ Giám đốc Hội và trả kết quả đã xử lý cho đối tượng nộp đơn trong thời gian 01 ngày.

Điều 9. Mức thu phí, lệ phí

Ban chấp hành Hội quyết định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy phép sử dụng nhãn hiệu tâp thể, tuy nhiên các khoản phí và lệ phí sẽ không vượt quá các quy định của Nhà nước.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

 

Điều 10. Hành vi vi phạm

Mọi hoạt động khai thác, sử dụng nhãn hiệu tập thể sau đây được xác định là hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể:

  1. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm Vịt cổ nhung xanh không phải là Vịt cổ nhung xanh Văn Bàn, được chăn nuôi, kinh doanh trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
  2. Sử dụng nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm không tuân thủ quy trình kỹ thuật theo quy định của Hội.
  3. Sử dụng tem, nhãn, bao bì không đúng với sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể .
  4. Sử dụng không đúng tem, nhãn, bao bì cho sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu tập thể .
  5. Tự ý chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, tự ý chuyển giao tem, nhãn, bao bì sản phẩm cho người khác sử dụng.
  6. Thành viên bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể nhưng vẫn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu.
  7. Không nộp lệ phí sử dụng nhãn hiệu theo quy định.
  8. Thực hiện các hành vi gây ảnh hưởng xấu làm tổn hại đến uy tín, danh tiếng của Hội, của thành viên khác cũng như Nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ.

Điều 11. Hình thức xử lý

Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hành thức sau:

  1. Với trường hợp vi phạm lần đầu:
  2. Cảnh cáo trước toàn thể Hội
  3. Thu hồi tem, nhãn, bao bì sản phẩm đã sử dụng sai mục đích.

2 Với trường hợp vi phạm lần thứ hai: Đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể với thời hạn từ 6 tháng hoặc 1 năm kể từ ngày phát hiện các trường hợp vi phạm.

  1. Với trường hợp vi phạm lần thứ ba: Thu hồi quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Điều 12. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý

  1. Mọi hành vi vi phạm Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể phải được Ban chấp hành Hội xử lý kịp thời, công khai, bình đẳng theo đúng quy chế và phải được thông báo kết quả xử lý tới toàn thể thành viên của Hội.
  2. Ngoài việc xử lý vi phạm theo Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
  3. Thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
  4. a) Ban chấp hành Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại Khoản 1, Điều 11 của Quy trình này. Quyết định xử lý của Ban chấp hành Hội được thông qua khi được 2/3 số thành viên biểu quyết tán thành.
  5. b) Hội được quyền áp dụng các hình thức xử lý nêu tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 11 của Quy trình này. Quyết định xử lý của Hội được thông qua khi được 2/3 số thành viên của Hội biểu quyết tán thành.

Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có tranh chấp, bất đồng hoặc phát hiện có hành vi vi phạm các thành viên có thể khiếu nại với Ban chấp hành Hội để xem xét, giải quyết.
  2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể phải được xem xét, giải quyết trên cơ sở Quy chế của Hội và pháp luật hiện hành có liên quan của Nhà nước.
  3. Trường hợp vụ việc phức tạp, nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Hội sẽ có văn bản đề nghị hoặc văn bản chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy trình

  1. Trong quá trình thực hiện Quy trình này, nếu phát sinh vướng mắc, thành viên hoặc các bộ phận trực thuộc Hội cần tổng hợp trình Ban chấp hành Hội nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
  2. Mọi sửa đổi, bổ sung Quy trình này phải được Hội lập thành văn bản và được ít nhất 2/3 số thành viên biểu quyết thông qua tại Hội nghị toàn thể thành viên của Hội.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Giám đốc, Ban chấp hành Hội, Ban kiểm soát và toàn thể Thành viên Hội phụ nữ Huyện Văn Bàn, các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này.

 

TM. BAN CHẤP HÀNH HỘI

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

 

                    

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

?>